Kết quả 1 đến 4 của 4
  1. #1
    Ngày tham gia
    Mar 2014
    Bài viết
    0

    Công dụng của Hoa Mẫu Đơn trong chữa bệnh

    Hoa mẫu đơn trong y học
    Trong y học cổ truyền Việt Nam, giống như các loài hoa có công dụng chữa bệnh như hoa cứt lợn, hoa mười giờ, hoa mẫu đơn có tính mát, vị cay ngọt đắng, chủ trị thanh nhiệt, mát huyết, tiêu ứ, hòa huyết, được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều, chảy máu cam, đại tiện ra máu, nóng trong xương, kinh bế, trưng hà, ung nhọt, lở loét, bị giập gãy xương, trúng phong co quắp, động kinh, đẹp nhan sắc, thông huyết mạch, tiêu máu ứ, trừ phong tý, và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 1 lần 10-12g, dạng thuốc sắc.
    - Chữa tăng huyết áp: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, bạch thược, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
    - Trị thương hàn nhiệt độc
    : phát lở loét như hạt đậu: mẫu đơn bì 10g, sơn chi tử 3g, hoàng cầm (bỏ lõi đen) 6g, đại hoàng sao 6g, ma hoàng (bỏ rễ và đốt) 6g. Tất cả tán nhỏ, mỗi lần dùng 5g sắc với 200ml nước, còn lại 100ml, bỏ bã, uống ấm.
    - <font color="#FF0000">Trị thương hàn và ôn bệnh
    : chảy máu cam, nôn ra máu không ngừng, mặt vàng, đại tiện phân đen: tê giác 40g, sinh địa 320g, bạch thược 120g, mẫu đơn bì 80g. Các vị cắt nhỏ, đổ 900ml nước sắc còn 300ml, chia uống 3 lần trong ngày.
    - Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: Mẫu đơn bì 16g, nhân trần 40g, sinh địa 24g, chi tử 16g; hoàng liên, đan sâm, huyền sâm, thăng ma, thạch hộc, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa đái tháo đường: Mẫu đơn bì 12g; thục địa, hoài sơn, mỗi vị 20g; kỷ tử, thạch hộc, mỗi vị 12g; sơn thù, thiên hoa phấn, sa sâm, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa rong huyết: Mẫu đơn bì 12g, hoa cây cỏ nến (bồ hoàng) sao đen 20g; địa du, a giao, huyết dụ, bạch thược, sinh địa, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa suy nhược thần kinh: Mẫu đơn bì 8g; kỷ tử, thục địa, hoài sơn, câu đằng, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 12g; cúc hoa, sơn thù, trạch tả, phục linh, táo nhân, bá tử nhân, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: Mẫu đơn bì 100g, đương quy 1.000g; hoài sơn, ngọc trúc, hà thủ ô đỏ, đan sâm, mỗi vị 200g; bạch linh, mạch môn, trạch tả, mỗi vị 100g; thanh bì, chỉ thực, thù nhục, mỗi vị 50g. Tán bột làm viên nặng 5g. Ngày uống 4-6g.
    - Chữa đau kinh: Mẫu đơn bì, đào nhân, hồng hoa, huyền hồ sách, hương phụ, mỗi vị 8g, mộc hương 6g, cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.
    - Chữa viêm loét dạ dày tá tràng: Mẫu đơn bì 8g, bạch thược 12g; thanh bì, chi tử, bối mẫu, trạch tả, hoàng liên, mỗi vị 8g, trần bì 6g, ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g, hoài sơn 12g; sơn thù, phục linh, trạch tả, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.
    - Chữa viêm tắc động mạch: Mẫu đơn bì 12g; cam thảo, đương quy, mỗi vị 20g; kim ngân hoa, xích thược, qua lâu nhân, ngưu tất, mỗi vị 16g; huyền sâm, đào nhân, đan sâm, mỗi vị 12g; binh lang, chỉ xác, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa viêm khớp cấp: Mẫu đơn bì 10g, huyền sâm 20g; tiền hồ, hoàng cầm, tri mẫu, kỷ tử, sinh địa, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g, thăng ma 8g; đậu khấu, xạ can, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày một thang.
    - Trị vùng hạ bộ lở loét: vết lở loét như hang, rãnh; vết đâm lở loét bên trong, không ra máu: mẫu đơn bì tán nhỏ, ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa cà phê.
    - Trị phụ nữ nóng trong xương: kinh mạch không thông, gầy yếu: mẫu đơn bì 60g, nhục quế 40g, mộc thông (cắt, sao) 40g, bạch thược 60g, miết giáp (nướng giấm) 80g, rễ khổ qua 60g, đào nhân 40g (bỏ vỏ, đầu nhọn, sao). Tất cả tán nhỏ. Mỗi lần lấy 5g nấu với 300ml nước còn 150ml, bỏ bã, chia 2 lần uống ấm.
    - Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: Mẫu đơn bì, đơn đỏ, huyết giác, cam thảo dây, đơn châu chấu, chó đẻ răng cưa, huyền sâm, mạch môn, ngưu tất, mộc thông, hoàng đằng, chi tử, mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.
    - Chữa suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ, di tinh: Mẫu đơn bì 8g, thục địa 16g; sơn thù, hoài sơn, mỗi vị 12g; trạch tả, phục linh, phụ tử chế, mỗi vị 8g, nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang.
    - Trị trường ung: bụng dưới sưng bĩ, đau phát sốt, ra mồ hôi trộm, sợ lạnh, mạch trì khẩn: đại hoàng 160g, mẫu đơn bì 40g, đào nhân 50 hạt, mang tiêu 30g. Đổ 600ml nước sắc còn 150ml, bỏ bã, cho mang tiêu vào, đun sôi lại, uống nóng.
    - Chữa xơ gan cổ trướng: Mẫu đơn bì 8g, rễ cỏ tranh 20g; thục địa, hoài sơn, bạch truật, địa cốt bì, mỗi vị 12g; sơn thù, trạch tả, phục linh, đương quy, mỗi vị 8g. Sắc uống ngày một thang.
    - Trị viêm mũi dị ứng: mẫu đơn bì 100g, nước 300ml sắc còn 100ml, mỗi tối uống 50ml. Uống 10 ngày là một liệu trình.
    - Chữa bìu sa sệ, bên to bên nhỏ: mẫu đơn bì, phòng phong lượng bằng nhau, nghiền nhỏ. Mỗi lần uống 8g với rượu.
    - Kiêng kỵ: người huyết hư có lạnh, phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều cẩn thận khi dùng. Người ra mồ hôi trộm nhiều hoặc vị khí hư lạnh, tướng hỏa suy không dùng.
    Theo Lương y Nguyễn Minh


    Hoa mẫu đơn trong thiên nhiên
    Nguồn</font>

  2. #2
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    Hoa mẫu đơn trong y học! e không ngờ là loại hoa này lại có nhiều công dụng vậy!

  3. #3
    Ngày tham gia
    Apr 2014
    Bài viết
    0
    cám ơn chia sẻ.

  4. #4
    Ngày tham gia
    Mar 2014
    Bài viết
    0
    cám ơn bạn sưu tầm , chia sẻ !

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •